Những bản sớ đã được nhà Vua phê duyệt bằng mực son, có màu đỏ, tức là châu nên được gọi là châu bản. Đây là tài liệu đặc biệt quan trọng vì nó mang bút tích của nhà vua, vì vậy nó có tính độc bản, duy nhất, khác với mộc bản là những bản khắc gỗ được dùng để in sách, tài liệu và có thể in ra nhiều lần. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra những châu bản có giá trị liên quan đến chủ quyền Hoàng Sa của Việt Nam và đây sẽ là một trong những cứ liệu lịch sử cho đấu tranh bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc.
Châu bản triều Nguyễn ngày 27 tháng 6 năm Minh Mệnh thứ 11 (1830)
Ngày 27 tháng 6 năm Minh Mệnh thứ 11 (1830), Quan Thủ ngự cửa biển Đà Nẵng là Nguyễn Văn Ngữ tâu trình việc chủ thuyền buôn người Pháp Đô-Ô-Chi-Ly cùng phái viên người Việt Lê Quang Quỳnh đi buôn bán ở Lữ Tống (Phi-lip-pin) gặp nạn tại Hoàng Sa. Thủ ngự Nguyễn Văn Ngữ được báo đã sai thuyền tuần tiễu cứu họ.
Dịch nghĩa:
Thần là Nguyễn Văn Ngữ chức Thủ ngự cửa biển Đà Nẵng chắp tay dập đầu trăm lạy kính cẩn tâu việc:
Giờ Dần ngày 20 tháng này, chủ thuyền buôn Phú Lãng Sa (1) là Đô-ô-chi-ly cùng Tài phó Y-đóa và bọn phái viên Lê Quang Quỳnh đi thuyền qua Lữ Tống (2) buôn bán, việc đã tâu báo. Giờ Dần ngày 27 chợt thấy Tài phó Y-đóa và 11 thủy thủ đi một chiếc thuyền nhẹ vào cửa tấn (3), nói canh hai ngày 21 tháng này, thuyền qua phía tây Hoàng Sa bị mắc cạn, nước ngập vào thuyền hơn tám thước. Thương thuyền đã bàn bạc dọn gấp hai rương (4) tiền bạc công cùng một số dụng cụ, lương ăn, chia nhau lên hai chiếc thuyền nhỏ theo gió trở về bờ. Nhưng thuyền của Đô-ô-chi-ly cùng phái viên, tiền bạc đi sau chưa thấy về. Thần lập tức sức cho thuyền tuần tiễu ở tấn mang nước ngọt ra biển tìm kiếm. Nay xin tâu báo là đến giờ Ngọ thì gặp Đô-ô-chi-ly cùng phái viên, thủy thủ 15 người, hiện đã đưa về tấn, người và tiền bạc đều an toàn. Còn các phái viên là bọn Lê Quang Quỳnh đều nói bị mệt, kiệt sức, xin nghỉ ngơi vài hôm, sau khi bình phục sẽ lập tức về kinh để thi hành công vụ. Thần xin soạn tập tâu, kính cẩn tâu trình đầy đủ. Thần khôn xiết run sợ. Kính tâu.
Ngày 27 tháng 6 năm Minh Mệnh thứ 11 (1830)
Thần Nguyễn Văn Ngữ ký
[văn bản] có ấn của Thủ ngự cửa biển Đà Nẵng và Ngự tiền chi bảo
Chú thích:
1- Tức nước Pháp
2- Tức nước Phi-lip-pin
3- Thuật ngữ chỉ cửa biển
4- Rương: hòm
Nơi lưu trữ: Trung tâm Lưu trữ quốc gia I.
Ký hiệu: Tập 43, tờ 58.